Ai có quyền đề nghị công nhận phân hạng nhà chung cư?
- 1. Quy định về phân hạng nhà chung cư
- 2. Ai có quyền đề nghị công nhận phân hạng nhà chung cư?
- 3. Hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư
- 4. Thẩm quyền công nhận hạng và trình tự, thủ tục công nhận hạng nhà chung cư
Nhà chung cư được phân thành nhiều hạng khác nhau để có thể xác định giá trị của nhà chung cư khi thực hiện quản lý hoặc giao dịch trên thị trường. Vậy ai có quyền đề nghị công nhận phân hạng nhà chung cư? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Quy định về phân hạng nhà chung cư
Theo khoản 3 của Điều 3 trong Luật Nhà ở năm 2014, nhà chung cư được định nghĩa là một loại nhà có từ 2 tầng trở lên, bao gồm nhiều căn hộ và đi kèm với các tiện ích chung như lối đi và cầu thang chung. Nhà chung cư cũng có sự chia sẻ giữa phần sở hữu riêng tư, phần sở hữu chung và hệ thống cơ sở hạ tầng chung cho mục đích sử dụng chung của các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức. Đây bao gồm cả nhà chung cư được xây dựng với mục đích sử dụng dành riêng cho mục đích sinh sống và nhà chung cư được xây dựng để sử dụng kết hợp giữa việc sinh sống và kinh doanh.
Theo quy định tại Điều 6 của Thông tư 31/2016/TT-BXD, nhà chung cư được phân thành ba hạng như sau:
– Hạng A: Đây là nhà chung cư đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 31/2016/TT-BXD. Đồng thời, nó cần đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí được hướng dẫn tại phụ lục số 01 đi kèm với Thông tư 31/2016/TT-BXD.
– Hạng B: Nhà chung cư thuộc hạng này cũng đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 31/2016/TT-BXD. Tuy nhiên, để thuộc hạng B, nó chỉ cần đạt tối thiểu 18 trên tổng số 20 tiêu chí theo hướng dẫn tại phụ lục số 02 đi kèm với Thông tư 31/2016/TT-BXD.
– Hạng C: Nhà chung cư thuộc hạng này đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được phân hạng theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Thông tư 31/2016/TT-BXD. Tuy nhiên, nó không đạt đủ tiêu chí để được công nhận thuộc hạng A và hạng B, như quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 6 Thông tư 31/2016/TT-BXD.
2. Ai có quyền đề nghị công nhận phân hạng nhà chung cư?
Theo quy định tại Điều 4 của Thông tư 31/2016/TT-BXD, các tổ chức và cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư như sau:
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu và thuộc diện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư:
– Trường hợp chưa thành lập Ban quản trị: Chủ đầu tư đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
– Trường hợp đã thành lập Ban quản trị nhà chung cư: Ban quản trị đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu nhưng không thuộc diện phải thành lập Ban quản trị nhà chung cư: Phải có văn bản thống nhất của trên 50% tổng số chủ sở hữu nhà chung cư để đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu: Chủ sở hữu đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.
3. Hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư
Theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 31/2016/TT-BXD, hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư bao gồm:
– Đơn đề nghị công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư này.
– Bản sao có chứng thực Giấy phép xây dựng nhà chung cư (đối với nhà chung cư thuộc diện phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng).
– Bản sao có chứng thực quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 hoặc văn bản chấp thuận tổng mặt bằng khu vực có nhà chung cư (đối với trường hợp không lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500), kèm theo bản vẽ tổng mặt bằng nhà chung cư đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
– Bản sao có chứng thực văn bản thẩm định của cơ quan có thẩm quyền, kèm theo bản vẽ thiết kế cơ sở nhà chung cư theo quy định của pháp luật về xây dựng.
– Bản sao có chứng thực văn bản thông báo kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành công trình nhà chung cư của cơ quan chuyên môn về xây dựng.
– Bản tự kê khai, đánh giá phân hạng nhà chung cư của tổ chức, cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu hướng dẫn tham khảo quy định tại phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.
Theo đó, tổ chức và cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư phải nộp một bộ hồ sơ theo quy định trên tại Sở Xây dựng. Sở Xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ không đầy đủ giấy tờ theo quy định, Sở Xây dựng phải thông báo yêu cầu bổ sung các giấy tờ còn thiếu trong thời hạn 3 ngày làm việc, tính từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
4. Thẩm quyền công nhận hạng và trình tự, thủ tục công nhận hạng nhà chung cư
– Sở Xây dựng của tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là Sở Xây dựng) có trách nhiệm thực hiện quy trình công nhận hạng nhà chung cư trên địa bàn theo quy định của Thông tư này.
– Thủ tục công nhận hạng nhà chung cư được xác định như sau:
+ Tổ chức và cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư nộp một bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này tại Sở Xây dựng. Sở Xây dựng tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ giấy tờ theo quy định tại Điều 7, Sở Xây dựng phải thông báo yêu cầu bổ sung giấy tờ thiếu trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
+ Trong vòng 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 7 của Thông tư 31/2016/TT-BXD, Sở Xây dựng tổ chức kiểm tra, thẩm định hồ sơ và kiểm tra thực tế nhà chung cư.
+ Nếu nhà chung cư đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 3 và các tiêu chí quy định tại Điều 6 của Thông tư này, Sở Xây dựng sẽ ban hành quyết định công nhận hạng nhà chung cư theo mẫu quy định tại phụ lục số 05 ban hành kèm theo Thông tư 31/2016/TT-BXD.
+ Trong trường hợp nhà chung cư không đáp ứng các yêu cầu và tiêu chí theo quy định, Sở Xây dựng phải có văn bản trả lời tổ chức và cá nhân đề nghị công nhận hạng, nêu rõ lý do nhà chung cư không được công nhận theo hạng đã đề nghị.
+ Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định công nhận hạng nhà chung cư, Sở Xây dựng có trách nhiệm công khai thông tin và văn bản quyết định trên Cổng thông tin điện tử của Sở Xây dựng, cũng như gửi quyết định này cho tổ chức và cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư để công khai cho chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư biết.
– Quyết định công nhận hạng nhà chung cư được đưa ra theo quy định trong Thông tư này có hiệu lực trong 5 năm. Khi quyết định công nhận hạng nhà chung cư hết hạn, Sở Xây dựng phải xóa thông tin và văn bản quyết định công nhận hạng đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Sở, và cần có văn bản thông báo cho chủ sở hữu, Ban quản trị và chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư biết.
– Trong quá trình kiểm tra và thanh tra, nếu cơ quan có thẩm quyền phát hiện rằng nhà chung cư không đáp ứng đủ tiêu chí phân hạng như tại thời điểm công nhận, hoặc có hành vi vi phạm pháp luật về nhà ở, xây dựng và liên quan, Sở Xây dựng sẽ hủy quyết định công nhận hạng nhà chung cư, xóa thông tin và văn bản quyết định công nhận hạng đã đăng tải trên Cổng thông tin điện tử, và có văn bản thông báo cho chủ sở hữu, Ban quản trị và chủ đầu tư (nếu có) của nhà chung cư đó biết.
– Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài chính thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về mức kinh phí cần thiết để thực hiện kiểm tra, thẩm định hồ sơ và công nhận hạng nhà chung cư phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương. Tổ chức và cá nhân đề nghị công nhận hạng nhà chung cư có trách nhiệm nộp kinh phí theo quy định khi nộp hồ sơ đề nghị công nhận hạng nhà chung cư.